Ngữ pháp N1: 「は・が」の使い分け

Nov 24, 2017
0
0

Trong tiếng Nhật, 「は」 và 「が」 có chức năng khác nhau. Để có thể sử dụng và hiểu câu văn cho đúng, chúng ta cần hiểu rõ cách sử dụng và cách phân việt 「は」 và 「が」. Mặc dù 「は」 và 「が」 chúng ta đã tiếp xúc từ rất sớm nhưng việc phân biệt rõ giữa hai cái là điều rất quan trọng, và vẫn có rất nhiều trường hợp nhầm lẫn về điều cơ bản này. Sau đây, xin mời các bạn tham khảo

 

A – Những cách sử dụng cơ bản của 「は」 và 「が」

「が」 được sử dụng khi chủ đề xuất hiện lần đầu tiên, và người đọc không thể xác định rõ được chủ đề đó như thế nào

「は」 được sử dụng khi chủ đề đã xuất hiện rồi, và người đọc có thể xác định được chủ đề đó như thế nào

  • 関東地方北部に尾瀬という観光地がある。母はここを自分のふるさとのように思っているらしく、毎年出かけていく。山小屋の女主人と親しいのだ。彼女は今、一人で小屋を切り盛りしている。小屋の従業員は5人。若い人たちだそうだ。毎年、大勢の人がこの地を訪れるが、中にこの山小屋で働きたいと申し出る人がいる。5人は特にその希望が強かったらしい。

(Phía bắc vùng Kantou có khu du lịch Oze. Mẹ tôi coi nơi này như quê hương của mình, và năm nào bà cũng đến chơi. Bà có thân quen với bà chủ của một khu lều trại trên núi. Bà ấy hiện tại đang một mình quản lý khu lều trại này. Khu này có 5 nhân viên. Hình như là toàn ngưởi trẻ. Mỗi năm, có rất đông người tới nơi này chơi, trong đó cũng có những người có ý muốn làm việc ở khu lều trại này. Và 5 người trên đặc biệt có nguyện vọng đó.)

(Chủ đề xuất hiện lần đầu tiên: ①尾瀬という観光地が

Những sự vật sự việc không thể xác định: ⑤大勢の人が ⑥申し出る人が

Chủ đề đã xuất hiện trước đó: ③彼女は ⑦5人は

Những sự vật sự việc có thể xác định: ②母は ④小屋の従業員は)

 

B – Những trường hợp sử dụng 「は」 để nói về chủ đề lần đầu xuất hiện

1. Khi dùng để nói về những chủ đề được nhiều người quan tâm chú ý, hoặc những chủ đề mà người khác đương nhiên cũng biết

  • 首相は4日、台風による被害状況を視察するために現地を訪れた。

(Ngày mùng 4, ngài thủ tướng sẽ đến thăm khu vực địa phương nhằm thị sát tình hình thiệt hại do bão lũ gây ra.)

  • 多くの人に知られている名所ではあるが、世界遺産に登録されていないところがある。富士山はその一例である。

(Có những nơi mà ai cũng biết nhưng không được công nhận là di sản thế giới, như núi Phú Sĩ là một ví dụ.)

2. Khi nói về những sự vật sự việc có liên quan tới chủ đề đã xuất hiện

  • 明日の三者会談は中止だそうだ。理由は、その問題についての調査が完了していないからとのことである。

(Có vẻ cuộc hội đàm ba bên vào ngày mai sẽ bị hủy bỏ. Lý do là vì điều tra về vấn đề hội đàm vẫn chưa được hoàn thành.) (Lý do = Lý do bị hủy bỏ)

  • 女優の芝養子が久ひざに映画に出る。題名は「風」。監督は若手の新人だが、期待されている。

(Nữ diễn viên Shiba Youshi xuất hiện trên phim từ khá lâu rồi. Tên phim là “Gió”, đạo diễn là một người mới trẻ tuổi, nhưng cũng rất đáng kỳ vọng.) (Tên phim = Tên phim mà nữ diễn viên Shiba Youshi có đóng; Đạo diễn = Đạo diễn của phim đó)

3. Khi so sánh hai sự vật sự việc với nhau

  • 日本語は「もったいない」という言葉があるのだから、若い世代も節約の大切さは理解できると思う。しかし、節約の方法はまだ十分に考えられていないようだ。

(Trong tiếng Nhật có câu “Lãng phí”. Tôi nghĩ là giới trẻ cũng hiểu ý nghĩa của câu này là về sự quan trọng của việc tiết kiệm. Nhưng, vẫn chưa có mấy người suy nghĩ về phương pháp tiết kiệm cả.)

  • 林氏は政治理念は立派だ。だが、具体的な政策は不透明だ。

(Triết lý chính trị của ngài Hayashi thật là thâm uyên. Thế nhưng, những chính sách cụ thể vẫn còn chưa rõ ràng.)

 

C – Những trường hợp dùng 「が」 để nói về chủ đề đã xuất hiện

1. Khi nói về sự vật sự việc được phát triển mới hơn, hay sự việc đi theo hướng khác

  • ある観光地で、若い夫婦が旅館を経営していた。夫は主に外交的な仕事、妻は宿泊客の世話をしていた。仲のいい夫婦で平和な日々が続いた。

ある年、突然「旅館を閉じよう」と言い出した。

(Ở một khu du lịch, có một cặp vợ chồng trẻ kinh doanh khách sạn kiểu Nhật. Ngươi chồng lo công việc ngoại giao, còn người vợ lo việc tiếp đãi phục vụ khách nghỉ tại khách sạn. Cặp vợ chồng trải qua những ngày yên bình êm ấm.

Cho đến một năm, người chồng đột nhiên nói “Chúng ta hãy đóng cửa khách sạn đi”.)

2. Trong câu sử dụng 「は」 để nói về chủ đề câu, sau đó sử dụng 「が」 để nêu nội dung về chủ đề đó: 「~は~が」

  • 今日、午後から敬語の使い方についての研修会が行われた。(今日の研修会は)内容が盛りだくさんで、終わったのは5年過ぎだった。

(Hôm nay, từ buổi chiều sẽ có buổi tập huấn về các sử dụng kính ngữ. (Buổi tập huấn ngày hôm nay) Nội dung rất phong phú, và được hoàn thành từ 5 năm trước.)

  • 省エネ機能が優れている製品が次々に開発されている。(省エネ機能が優れている)電気代が安くて済み、そのため大人気なのである。

(Những sản phẩm có chức năng tiết kiệm năng lượng liên tục được đưa ra. (Có chức năng tiết kiệm năng lượng) Vì tiết kiệm tiền điện nên các sản phẩm này rất được ưa chuộng.)

3. Dùng để thông báo sự việc

  • 今年の桜の開花は3月30日ごとと発表された。開花日が年々早くなっている。

(Người ta thông báo rằng hoa anh đào năm nay sẽ nở vào khoảng ngày 30 tháng 3. Năm nào hoa cũng nở sớm.)

 

Bài tập

Hãy điền 「は」 hoặc 「が」vào chỗ trống:

  1. 1年前の事件の犯人がまだ捕まっていない。警察  しっかり捜査しているのか。
  2. 昨夜11時ごろ関東・東海地方を中心に地震があった。震源地  静岡県南部、マグニチュード3、津波  観測されなかった。
  3. 今度の事件  政府の危機管理の甘さを示している。国民は平安感を持った。
  4. 私はターシャ・チューダーという人の本を何冊も持っている。写真  とにかくきれいなのだ。
  5. 今年も台風の季節になった。大変洋沖では早くも台風1号  発生している。

 

  1. は/は

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

自分の生きる人生を愛せ。自分の愛する人生を生きろ。(ボブ・マーリー) | Hãy yêu cuộc sống mà bạn đang sống. Và sống cách sống mà bạn yêu. – Bob Marley