Ngữ pháp N1: 条件を表す分

Nov 19, 2017
0
1

Hôm nay, tiếp tục với chủ đề thuộc sự thống nhất trong văn bản, mình xin giới thiệu tới các bạn một số cách nói điều kiện giả định và xác định. Dưới đây có thể có nhiều mẫu chúng ta đã học rồi, nhưng cần hệ thống lại để so sánh, và có cái nhìn rõ ràng hơn về từng mẫu. Sau đây xin mời các bạn xem bài

 

A – Ngữ pháp điều kiện (giả định hoặc xác định)

⇒ Cùng chung một dạng ngữ pháp, nhưng có trường hợp thể hiện điều kiện giả định không có trong hiện thực, có trường hợp thể hiện điều kiện có trong hiện thực. Câu thuộc trường hợp nào phụ thuộc vào mạch văn.

1. ~あれば

  • わたしが経営している幼稚園が存続の危機に陥っている。地域の子供たちはどうなるのだろう。子供たちのためとあれば、わたしは私費も投じるつもりだ。(Câu xác định)

(Nhà trẻ mà tôi mở đang trong giai đoạn khó khăn không biết có tồn tại nổi không. Bọn trẻ con trong khu này không biết sẽ thế nào đây. Nếu là vì bọn nhỏ, tôi sẵn sàng bỏ tiền túi của mình ra.)

2. ~たら最後・~たが最後

  • 我々は社会的な信用を失わないようにしなければならない。信用を失ったら最後、取り戻すのは難しい。(Câu giả định)

(Chúng ta không được đánh mất lòng tin của mọi người trong xã hội. Nếu làm mất lòng tin thì coi như xong, việc lấy lại lòng tin là rất khó.)

  • 今回の事故で我々は社会的な信用を失ってしまった。信用を失ったら最後、取り戻すのは難しいだろう。今後の方策を真剣に考えなければならない。(Câu xác định)

(Sự cố lần này đã khiến chúng ta đánh mất lòng tin của toàn xã hội. Một khi đã đánh mất lòng tin thì coi như hết, việc lấy lại lòng tin là rất khó.)

3. ~ようでは

  • 君は小さいことを気にし過ぎだ。小さいことをいちいち気にするようでは、いい仕事はできないだろう。(Câu xác định)

(Cậu để ý tiểu tiết quá đấy. Nếu lúc nào cũng đế ý từng li từng tí một thế, thì không thể làm tốt công việc được đâu.)

4. ~なしに(は)・~なしでは・~なくして(は)

  • どんな分野でも基礎研究には経営的支援が必要だ。支援なしにはいい研究はできないだろう。(Câu giả định)

(Bất kể lĩnh vực nào cũng đều cần hỗ trợ kinh tế về nghiên cứu cơ sở. Nếu không có hỗ trợ thì không thể nghiên cứu tốt được.)

  • 我々の研究は国に理解してもらえず、経営的支援が得られなかった。支援なしには研究は続けられない。計画を中止せざるを得なかった。(Câu xác định)

(Nghiên cứu của chúng ta không nhận được sự ủng hộ của nhà nước, nên không có được hỗ trợ về kinh phí. Không có hỗ trợ thì không thể tiếp tục nghiên cứu được. Chúng ta buộc phải dừng kế hoạch lại thôi.)

5. ~くらいなら

  • これ以上無理をしたら体を壊すかもしれない。体を壊すくらいなら、この仕事はあきらめたほうがいい。(Câu giả định)

(Nếu còn gắng sức hơn nữa thì cơ thể tôi sẽ không chịu nổi mất. Nếu công việc vất vả thế này, thì đáng lẽ tôi nên từ bỏ thì hơn.)

  • 無理をして体を壊してしまった。体を壊すくらいなら、初めから引き受けなければ良かった。(Câu xác định)

(Vì làm việc quá sức nên giờ sức khỏe tôi trở nên sa sút. Nếu biết công việc vất vả đến thế, thì ngay từ đầu tôi không nên nhận làm mới phải.)

6. ~(よ)うと(も)・~(よ)うが

  • 周囲の人はこの計画に反対するかもしれない。たとえ反対されようと実行したいと思っている。(Câu giả định)

(Có thể mọi người xung quanh sẽ phản đối kế hoạch này. Nhưng dù cho có bị phản đối thì tôi vẫn muốn thực hiện nó.)

  • 周囲の人はこの計画に反対している。しかし、反対されようと計画は変えられない。(Câu xác định)

(Mọi người xung đều phàn đối kế hoạch này. Nhưng, dù cho có bị phản đối thì tôi cũng không thay đổi kế hoạch.)

7. ~たところで

  • 議論をまだ続けますか。続けたところでいい結論は出ないと思いますが。(Câu giả định)

(Cuộc nghị luận vẫn tiếp tục à? Tôi nghĩ nếu cứ tiếp tục thì sẽ không đưa ra được kết luận tốt đâu.)

  • 朝から議論をしている。しかし、議論をしたところで無駄だ。(Câu xác định)

(Cuộc nghị luận kéo dài suốt từ sáng tới giờ. Nhưng dù có nghị luận suốt thì cũng vô ích mà thôi.)

 

B – Giả thiết trái với hiện thực (Đưa ra giả định không có thực)

⇒ Chúng ta sử dụng cách nói giả định sự việc khác với hiện thực để nói về sự việc không thực sự xảy ra. Những kiểu câu này thường dùng để thể hiện cảm xúc hối hận hay nhẹ nhõm của người nói.

  Câu giả định: ~ば・~たら・~なら hoặc ~ていれば・~ていたら・~ていたなら

  Cuối câu: ~のに・~だろうに・~ところだった・~んだった・~ばよかった・~ものを

  • 事故を起こしたあの電車に乗っていたら、危ないところだった

(Nếu tôi lên chiếc tàu gặp tai nạn đó, thì chắc tôi cũng gặp nguy hiểm rồi.) (Sự thực là: Tôi không lên chiếc tàu gặp tai nan, và tôi không gặp nguy hiểm.)

  • 言葉の使い方にもう少し注意していれば、誤解されないで済んだものを

(Nếu tôi chú ý cách dùng từ một chút, thì đã không gây ra hiểu lầm rồi.) (Sự thực là: Tôi đã không chú ý cách dùng từ, và đã gây hiểu lầm.)

 

C – Cách thể hiện điều kiện khác: Câu mở đầu

⇒ Chúng ta dùng những động từ thể hiện suy nghĩ hoặc lời nói để làm câu mở đầu. Kiểu câu này không dùng để đưa ra giả định.

  • 思えば、あの事件もずいぶん昔の話になった。

(Nhớ lại thì, sự kiện đó là câu chuyện từ lâu rồi.)

  • 考えてみれば(考えてみると)、誤解の原因はわたしの方にあるのかもしれない。

(Thử nghĩ thì, nguyên nhân gây nên hiểu lầm có lẽ là do tôi.)

  • わたしに言わせてもらえば、苦労したことがない人にリーダーの役はできない。

(Với tôi, thì không thể trở thành lãnh đạo của những người chưa từng trải qua khó khăn được.)

  • 住民税の増税は、言ってみれば「弱い者いじめ」であるという声も出ている。

(Nói về việc người dân nộp thuế, cũng có nhiều ý kiến cho rằng đó là sự “Bắt nạt kẻ yếu”.)

  • はっきり言うと(言えば)、この作品は前のより悪い。

(Nói thẳng ra thì, sản phẩm này tệ hơn so với trước kia.)

 

Bài tập

Hãy chọn đáp án đúng:

どんな会社も営業部門が大切で、わが社も力を入れている。(① a 営業活動を抜きにしては  b 営業活動をしないとあれば)、会社の経営も成り立たないと言ってもいいくらいだ。しかし、営業マンに対する扱いは厳しい。結果を(② a 出したら最後  b 出さないことには)、評価してもらえない。先日も1週間頑張ったが、注文がうまく取れなかった。上司に、1週間で注文が1件も(③ a 取れないとしたら  b 取れないようでは)営業マンとは言えないと言われてしまった。

  1. a
  2. b
  3. b

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

井の中の蛙 。 | Ếch ngồi đáy giếng.